Tổng hợp các giống ngan thế giới và Việt Nam

Trái ngược với sự đa dạng của vịt, ngan chỉ có số lượng chủng loại, dòng và giống hạn chế. Nhưng nhờ vào việc sử dụng phương pháp chọn lọc kỹ lưỡng, cải tiến gen và công nghệ nhân giống tiên tiến, công ty Grimaud Freres ở Pháp đã thành công trong việc phát triển các dòng ngan chất lượng cao, mỗi loại đều có những đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất riêng biệt.

Giống Ngan nội Việt Nam

Các giống ngan nội bao gồm:

1. Giống Ngan trắng (còn gọi là ngan Ré):

Đặc điểm: Lông màu trắng tuyền, có kích thước trung bình. Ở tuổi 4 tháng, con mái nặng khoảng từ 1,7 đến 1,75 kg, con trống nặng từ 2,85 đến 2,90 kg. Sản lượng trứng đạt từ 69 đến 70 quả mỗi năm, với tỷ lệ phối cao và tỷ lệ nở cao. Đây là loại ngan chịu khó, khả năng kiếm mồi tốt, đẻ trứng khá nhiều, kháng bệnh tốt, thường được nuôi ở các vùng như Gia Lâm (Hà Nội), Châu Giang (Hải Dương).

ngan-trang

2. Giống Ngan loang đen trắng (còn gọi là ngan Sen):

Đặc điểm: Lông màu loang đen trắng, có kích thước lớn. Ở tuổi 4 tháng, con mái nặng từ 1,7 đến 1,8 kg, con trống nặng từ 2,9 đến 3,0 kg. Sản lượng trứng đạt từ 65 đến 66 quả mỗi năm, với tỷ lệ phối cao và tỷ lệ nở cao, ngan mái có khả năng ấp và nuôi con khéo. Ngan loang đen trắng được nuôi rộng rãi ở nhiều nơi.

Xem thêm:  Lợn Móng Cái hiệu quả kinh tế như thế nào

ngan-den-trang

3. Giống Ngan đen (còn gọi là ngan trâu):

Đặc điểm: Ngan đen hiện đang rất ít và không được nuôi rộng rãi, do hầu hết đã bị lai tạp. Giống ngan này có lông toàn thân màu đen tuyền, với kích thước lớn và dáng đi nặng nề. Tỷ lệ phối thấp và khả năng nuôi con không tốt.

ngan den
Giống Ngan đen (còn gọi là ngan trâu)

Giống Ngan nhập nội

Ngan nhập nội bao gồm:

1. Giống Ngan Pháp R31 và R51:

Đây là hai dòng ngan được nhập khẩu vào Việt Nam từ năm 1992, và bắt đầu được nuôi rộng rãi trong các nông hộ từ năm 1994. Chúng có các đặc điểm như đã được mô tả ở trên. Tuy nhiên, do phần lớn được nuôi theo phương thức chăn thả hoặc bán chăn thả, nên các chỉ tiêu có thể thấp hơn so với tiêu chuẩn. Ngan này thích ứng khá tốt trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam.

2. Giống Ngan lai giữa ngan Pháp và ngan nội:

Đây là loại ngan được nuôi khá phổ biến và rất thích hợp với nông dân. Ngan lai có thể được nuôi bằng thức ăn truyền thống hoặc kết hợp giữa thức ăn truyền thống và bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp.

ngan phap
Giống Ngan Pháp R31 và R51

Giống Ngan ngoại

1. Giống Ngan R31

Ngan R31 là một giống ngan được đặc trưng bởi màu vằn ngang và màu xám đen khi chúng trưởng thành. Được biết đến là loại ngan chiếm tỷ lệ lớn đến 80% trong sản lượng thịt ngan của Pháp. Điều này là do tính năng suất cao và sức sống mạnh mẽ của loại ngan này, cùng với khả năng đồng đều trong sản xuất. Ngan trống đạt tuổi giết thịt tốt nhất vào khoảng 88 ngày, khi trọng lượng khoảng 4,7-4,8 kg, trong khi ngan mái đạt được trọng lượng 2,5-2,6 kg sau 70 ngày. Tỷ lệ thịt xẻ của ngan trống đạt khoảng 68%, còn ngan mái là 66%. Đối với việc tiêu tốn thức ăn, ngan cần khoảng 2,75-2,85 kg thức ăn để tăng 1 kg trọng lượng.

Xem thêm:  Nguồn gốc, đặc điểm và khả năng sinh sản giống Lợn Ba Xuyên

2. Giống Ngan R41

Ngan R41 là một giống ngan có màu lông đen và được biết đến với khối lượng cơ thể cao nhất trong các loại ngan. Với điều kiện tối ưu, ngan trống đạt trọng lượng khoảng 4,8-4,9 kg sau 88 ngày tuổi, trong khi ngan mái đạt trọng lượng 2,5-2,6 kg sau 70 ngày. Tỷ lệ thịt xẻ của ngan R41 là 68% đối với con trống và 66% đối với con mái. Đối với việc tiêu tốn thức ăn, ngan cần khoảng 2,75-2,85 kg thức ăn để tăng 1 kg trọng lượng, duy trì mức tiêu thụ này trong quá trình tăng trọng.

3. Giống Ngan R51

Ngan R51 là một giống ngan có lông màu trắng, với thân thịt có vẻ đẹp và khối lượng cơ thể khá ấn tượng. Khi được chăm sóc và nuôi dưỡng đúng cách, ngan trống có thể đạt trọng lượng từ 4,7 đến 4,8 kg sau khi trưởng thành vào khoảng 88 ngày tuổi, trong khi ngan mái có thể đạt trọng lượng từ 2,5 đến 2,6 kg sau 70 ngày. Tỷ lệ thịt xẻ của ngan R51 đạt 68% đối với con trống và 66% đối với con mái. Đối với việc tiêu tốn thức ăn, ngan cần khoảng từ 2,70 đến 2,85 kg thức ăn để tăng 1 kg trọng lượng, một con số này cần được duy trì trong quá trình tăng trọng.

Ngan R41

Tham khảo thêm: Kỹ thuật nuôi ngan con (vịt xiêm) hiệu quả nhất

4. Giống Ngan R61

Ngan R61 là một loại ngan có lông màu xanh xám đặc biệt, được chú trọng trong việc nuôi dưỡng để lấy gan. Điều này làm cho loại ngan này trở thành một loại hình nuôi đặc thù, yêu cầu chế độ dinh dưỡng đặc biệt để đảm bảo sức khỏe gan. Gan của chúng chiếm tới 10% khối lượng cơ thể. Khi đạt đến 88 ngày tuổi, ngan trống có thể đạt trọng lượng từ 4,8 đến 4,9 kg, trong khi ngan mái có thể đạt trọng lượng từ 2,5 đến 2,6 kg sau 70 ngày. Tỷ lệ thịt xẻ của ngan R61 là 68% đối với con trống và 66% đối với con mái. Đối với việc tiêu tốn thức ăn, ngan cần khoảng từ 2,60 đến 2,75 kg thức ăn để tăng 1 kg trọng lượng, một chỉ số cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình tăng trọng.

Xem thêm:  Gà Lương Phượng, đặc điểm và kỹ thuật nuôi gà lương phượng

Nhìn chung, các dòng ngan được đề cập có sản lượng trứng cao và ổn định. Tuổi thành thục sinh dục của con trống dao động từ 28 đến 29 tuần tuổi. Trung bình, trong 2 chu kỳ đẻ, sản lượng trứng có thể đạt từ 200 đến 210 quả mỗi năm trên mỗi mái, với tỷ lệ phối cao khoảng từ 93 đến 94% và tỷ lệ ấp nở là 88%. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng khác nhau, các giống ngan này được xuất khẩu và chuyển giao đến nhiều quốc gia trên thế giới để phục vụ nhu cầu của các thị trường địa phương.

Đặt mua sản phẩm ăn uống cho gia cầm

tran-hong-tham

Phó phòng Marketing

Thạc Sĩ, Bác Sĩ Thú Y (Trường Nông Lâm TP.HCM), Có hơn 6 năm kinh nghiệm trong ngành chăn nuôi