Khí hậu Việt Nam nồm, ẩm rất thuận lợi để các loại vi khuẩn gây bệnh trên gà phát triển. Dưới đây, Siêu Thị Thiết Bị Chăn Nuôi sẽ tổng hợp các loại bệnh thường gặp ở gà để bà con tìm hiểu, nhận biết và có hướng phòng tránh, điều trị hiệu quả.
Tên bệnh | Nguyên nhân | Biểu hiện | Cách điều trị và phòng ngừa |
Bệnh Coryza (sổ mũi truyền nhiễm) | Do vi khuẩn Haemophilus paragallinarum gây ra | Chảy nước mũi, viêm xoang mũi, sưng phù đầu mặt, phù ở mào dưới, khó thở, gà ủ rũ, kém ăn, sản lượng và chất lượng trứng giảm | |
Bệnh ORT (nhiễm trùng đường hô hấp) | Vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale gây ra | Hắt hơi, chảy nước mắt nước mũi, khó thở, rướn cổ để ngáp, vảy mỏ, khẹc, chán ăn… | Xem: Bệnh ORT |
Bệnh Gumboro | Virus thuộc họ Birnaviridae (thuộc virus ARN 2 sợi) gây ra | Ủ rũ, chán ăn, xù lông, tiêu chảy phân trắng có bọt lẫn máu, tự cắn hậu môn, có thể tử vong chỉ sau 2 ngày. | Xem: Bệnh Gumboro |
Bệnh gà ủ rũ | Virus Newcastle gây ra | Xuất hiện trên gà đông tảo, gà nòi, gà tre với biểu hiện khó thở, hay ho, phân lỏng lẫn máu, mắt lờ đờ, mất tri giác, chân run… | Xem: Bệnh gà rù (ủ rủ) |
Bệnh IB (viêm phế quản truyền nhiễm) | Virus Coronavirus gây ra | Đối với gà con: Ho, khò khè, chảy nước mũi, chán ăn, phân loãng, sải cánh, khó thở, tỷ lệ chết khoảng 10- 60%.
Đối với gà đẻ: Sản lượng và chất lượng trứng giảm, tổn thương ống dẫn trứng, khẹc, vảy mỏ, trứng dị dạng… |
|
Bệnh thương hàn | Vi khuẩn Salmonella gây ra | Đối với gà 8 – 10 ngày tuổi: Ủ rũ, hậu môn có chất nhầy, khô chân, đầy hơi, kém ăn, bụng gà xệ xuống do tích nước.
Đối với gà lớn: Ỉa chảy, phân nhầy màu vàng, ủ rũ, bỏ ăn, chết đột ngột. Đối với gà đẻ: Trứng không đạt chất lượng, vỏ trứng mỏng, dễ vỡ, xù xì, lòng đỏ trứng có máu. |
|
Bệnh Marek | Virus Herpes gây ra | Bỏ ăn, đi ngoài phân lỏng, di chuyển chậm chạp, bại liệt, sải cánh một bên, mù mắt, gà chết một chân duỗi về phía trước còn một dân duỗi về phía sau. | |
Bệnh viêm ruột hoại tử | Vi khuẩn Clostridium perfringens nhóm A, C gây ra | Giảm ăn, ỉa phân khô màu đen lẫn máu, di chuyển chậm, phân có dịch nhầy giống bệnh cầu trùng.
Khi trở nặng gà thường nằm sấp, sải cánh, không thể tự đứng và đi lại, gục đầu. |
Xem: Bệnh viêm ruột hoại tử |
Bệnh CRD Hen gà | Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra | Gà ủ rũ, chán ăn, các khớp sưng to, có dịch, thường ở tư thế ngồi khuỷu, khó thở, khò khè, rướn người để thở, vảy mỏ, dịch chảy ra từ mỏ,…
Với gà đẻ tỷ lệ trứng giảm, mỏng vỏ, dị dạng… |
Xem: Bệnh CRD Hen Gà |
Bệnh tụ huyết trùng | Vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra | Thể quá cấp tính: Ủ rũ, chết đột ngột, da tím tái, chảy nước mũi, tai sưng phồng.
Thể cấp tính: Sốt cao, ủ rũ, bỏ ăn, xù lông, di chuyển chậm, dịch chảy ra ở mũi miệng, phân lỏng màu nâu, khó thở, mào và yếm tím tái. Thể mãn tính: Yếm sưng, có thể hoại tử và cứng lại, phân lỏng màu vàng, gà yếu, gầy. |
|
Bệnh Newcastle (gà rù) | Vi khuẩn RNA virus, thuộc nhóm Paramyxovirus gây ra | Thể quá cấp tính: Ủ rũ, xù lông, thở gấp, ho, phân lẫn máu, đầu nghiêng một bên, mào tím tái, đi không vững, giảm đẻ, vỏ trứng mềm,…
Thể cấp tính: Giảm đẻ, giảm ăn, nghẹo đầu, đi lòng vòng, co giật, không mổ trúng thức ăn, sốt cao, phân lỏng màu xanh. Thể mạn tính: Xuất hiện những hành vi bất thường, mổ không trúng thức ăn, đi lòng vòng, sản lượng trứng giảm,… |
Xem: Bệnh Newcastle |
Trên đây là những thông tin về các loại bệnh thường gặp ở gà để bà con tham khảo. Để tìm hiểu kỹ hơn về nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích, cách phòng và điều trị từng loại bệnh cụ thể, hãy liên hệ đến Siêu Thị Thiết Bị Chăn Nuôi, nhân viên của chúng tôi sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc 24/7.
Nguồn bài viết được tổng hợp từ ý kiến của các chuyên gia tại Siêu Thị Thiết Bị Chăn Nuôi Thái Bình Dương.
Phó phòng Marketing
Thạc Sĩ, Bác Sĩ Thú Y (Trường Nông Lâm TP.HCM), Có hơn 6 năm kinh nghiệm trong ngành chăn nuôi