Cargill là tập đoàn đa quốc gia đến từ Mỹ, nổi tiếng với các sản phẩm dinh dưỡng chất lượng và công nghệ tiên tiến. Tại Việt Nam Cargill không ngừng phát triển các dòng cám heo phù hợp với từng giai đoạn phát triển giúp bà con nâng cao hiệu quả chăn nuôi và đảm bảo đàn heo khỏe mạnh, tăng trưởng ổn định.
Ở bài viết hôm nay, Thái Bình Dương xin gửi đến bà con bảng giá cám Cargill cập nhật mới nhất năm 2025 để bà con có thêm thông tin tham khảo trong việc lựa chọn thức ăn phù hợp cho trang trại của mình.
Các dòng sản phẩm cám Cargill dành cho heo
Cargill hiện cung cấp nhiều dòng thức ăn chuyên biệt, được thiết kế phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của heo. Nhờ vậy, bà con có thể lựa chọn sản phẩm chính xác theo nhu cầu thực tế của đàn, vừa đảm bảo dinh dưỡng, vừa tối ưu chi phí chăn nuôi.
Cám Cargill cho heo con
- Cargill 1012, 1922, 1032: sử dụng cho giai đoạn heo con tập ăn (15–30kg), giúp dễ tiêu hóa, tăng sức đề kháng và hỗ trợ phát triển ổn định.
- Cargill 1102S: phù hợp cho heo con từ 20–50kg, giúp heo lớn nhanh, đồng đều và hạn chế rủi ro trong giai đoạn nhạy cảm.
Cám Cargill cho heo thịt: Tập trung hỗ trợ tăng trưởng ổn định, thịt săn chắc, rút ngắn thời gian nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cám Cargill cho heo nái: công thức riêng cho heo nái mang thai, bổ sung dinh dưỡng cân bằng, giúp heo mẹ khỏe mạnh, tăng khả năng sinh sản và nâng cao chất lượng đàn con ngay từ trong bụng.
Tham khảo thêm: Các loại cám heo trên thị trường
Bảng giá cám Cargill cho heo cập nhật 2025
Giai đoạn heo | Mã số sản phẩm | Loại thức ăn | Giá bán (VNĐ/bao) |
Heo con (7–35 ngày) | 1912 (5kg) | Đặc biệt cho heo con 7–35 ngày tuổi | 138.570 |
1912 (25kg) | Đặc biệt cho heo con 7–35 ngày tuổi | 687.850 | |
1012 (5kg) | Heo con sau cai sữa 2 tuần | 120.530 | |
1012 (25kg) | Heo con sau cai sữa 2 tuần | 597.651 | |
1922 (25kg) | Heo con 8–15kg | 453.453 | |
1032 (25kg) | Heo con 15–25kg | 367.578 | |
1032S (25kg) | Heo con 15–25kg | 367.578 | |
1002 (25kg) | Heo con 15–25kg | 371.853 | |
Heo thịt (20–Xuất) | 1102 (25kg) | Heo thịt 20–50kg | 322.074 |
1102S (25kg) | Heo thịt 20–50kg | 346.674 | |
9102 (25kg) | Heo thịt 20–50kg | 329.199 | |
1202 (25kg) | Heo thịt 40kg – xuất chuồng | 315.075 | |
1202S (25kg) | Heo thịt 50kg – xuất chuồng | 328.826 | |
9202 (25kg) | Heo thịt 50kg – xuất chuồng | 319.301 | |
9632 (25kg) | Heo thịt 15–25kg (SP mới) | 339.603 | |
9642 (25kg) | Heo thịt 20–50kg (SP mới) | 314.349 | |
9652 (25kg) | Heo thịt 40kg – xuất chuồng (SP mới) | 304.350 | |
Heo nái | 8042 (25kg) | Nái mang thai | 314.778 |
1442 (25kg) | Nái mang thai | 301.751 | |
1052 (25kg) | Nái nuôi con | 350.778 |
Lưu ý: Bảng giá trên chỉ mang tính tham khảo được tính theo giá đại lý và có thể thay đổi tùy từng khu vực hoặc thời điểm.
Cách lựa chọn cám Cargill phù hợp với từng giai đoạn phát triển của heo
Để đạt hiệu quả chăn nuôi cao, bà con cần chọn đúng loại cám Cargill theo giai đoạn phát triển của heo và mục tiêu kinh tế.
- Heo con (7–35 ngày tuổi): Dùng Cargill 1912, 1012, 1922, 1032… giúp heo con dễ tiêu hóa, tăng sức đề kháng và phát triển ổn định sau cai sữa.
- Heo cai sữa – choai (15–30kg): Chọn Cargill 1102S, 1002, 1032S… hỗ trợ tăng trưởng đều, hạn chế tiêu chảy, chuẩn bị tốt cho giai đoạn thịt.
- Heo thịt (20kg đến xuất chuồng): Dùng 1102, 1202S, 9102, 9632, 9642, 9652… giúp heo lớn nhanh, thịt săn chắc, tỷ lệ nạc cao, tiết kiệm chi phí thức ăn.
- Heo nái mang thai và nuôi con: Ưu tiên Cargill 8042, 1442, 1052 để duy trì thể trạng, nâng cao tỷ lệ đậu thai và chất lượng sữa cho đàn con.
Lưu ý: cho ăn đúng giai đoạn, đảm bảo nước uống sạch và máng ăn phù hợp, có thể bổ sung phụ gia sinh học (probiotics, enzyme, beta glucan) để tăng hiệu quả; đồng thời theo dõi sức khỏe đàn heo thường xuyên để điều chỉnh kịp thời.
Đặt mua sản phẩm thiết bị chăn nuôi heo
Hy vọng rằng với bảng giá cám Cargill cho heo cập nhật mới nhất 2025 và những phân tích chi tiết trên, bà con chăn nuôi đã có cái nhìn tổng quan và đưa ra được lựa chọn phù hợp nhất cho mô hình của mình. Việc lựa chọn sản phẩm thức ăn chất lượng và tối ưu chi phí luôn là yếu tố then chốt để đạt được năng suất cao và lợi nhuận bền vững.
Phó phòng Marketing
Thạc Sĩ, Bác Sĩ Thú Y (Trường Nông Lâm TP.HCM), Có hơn 6 năm kinh nghiệm trong ngành chăn nuôi